Những điều cần biết khi mua bán, giao dịch đất đai cần những gì ?

Để đảm bảo giao dịch nhà đất diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, tránh rủi ro pháp lý, việc chuẩn bị giấy tờ, thủ tục rất quan trọng. Vậy, giao dịch mua bán nhà đất cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Những điều cần biết khi mua bán, giao dịch đất đai cần những gì ?
Những điều cần biết khi mua bán, giao dịch đất đai cần những gì ?

Quá trình đặt cọc

Các bên liên quan chuẩn bị hợp đồng đặt cọc, trong đó ghi rõ thông tin các bên, các điều khoản cơ bản gồm giá trị tài sản, số tiền đặt cọc, thời gian ký hợp đồng mua bán, thỏa thuận bên chịu thuế và các thỏa thuận khác,… Giấy tờ cần chuẩn bị gồm:

Giấy tờ tùy thân cả hai bên: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn giá trị

Sổ hộ khẩu: (cả bản sao và bản chính)

Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân: Giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân

Thông tin đồng sở hữu tài sản (nếu có).

Giấy ủy quyền bán (nếu có)

Khi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Các bên cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ như trong quá trình đặt cọc và bổ sung thêm một số giấy tờ khác.

Bên bán:Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

Sổ hộ khẩu

Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân: Đăng ký kết hôn hoặc Giấy các nhận tình trạng độc thân.

Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).

Trường hợp, bên bán chỉ có một người thì cần các loại giấy tờ sau: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước tới nay sống độc thân); Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đã ly hôn); Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng; Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản;..

Bên mua: – Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu

Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

Sổ hộ khẩu: bản sao và bản gốc

Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân: Đăng ký kết hôn hoặc Giấy các nhận tình trạng độc thân.

Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng. Tuy nhiên, thông thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo (phải trả chi phí soạn hợp đồng – không tính vào phí công chứng).

Nếu người mua vay tín chấp, cần chuẩn bị thêm các loại giấy tờ sau:

– Đơn vay thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay

– Các loại giấy tờ chứng minh thu nhập thông qua bảng lương, hóa đơn tiền điện, số dư thẻ ATM,… bảng sao kê tài khoản chuyển lương qua ngân hàng hằng tháng, hợp đồng cho thuê nhà (nếu có), hợp đồng lao động…

– Sổ hộ khẩu, CMND/CCCD (bản chính và bản sao có công chứng).

Kê khai thuế TNCN, lệ phí trước bạ

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN.

– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.

– Bản sao, bản chụp sổ đỏ và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí (nếu có).

Giấy tờ khi nộp hồ sơ sang tên sổ đỏ

– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc sổ đỏ;

– Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng.

Ngoài ra, phải mang CMND/CCCD và xuất trình khi có yêu cầu.

Thực hiện hợp đồng mua bán đất ?

Điều 188 “. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

” Điều 168 “. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền”.

” Điều 186 “. Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam

3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;

c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính”.