Tìm hiểu về đầu tư vàng

Spoiler: Q: Giá vàng sẽ tăng hay giảm?
Có trời biết, biết trước thì đã giàu. Thị trường vàng là thị trường lâu đời và nhiều người tham gia nhất trên thế giới, hằng ngày có hàng triệu chuyên gia lương 100k$ thông minh và tài giỏi hơn bạn đang ngồi vò đầu bứt tai để đoán xem giá vàng sẽ tăng hay giảm. Họ có thông tin mới nhất, những công cụ tuyệt vời nhất và nguồn vốn dồi dào để thực hiện các hành động đó. Nhưng trên thực tế họ cũng chẳng biết được vàng nó sẽ đi hướng nào đâu, chủ yếu là họ múa may để đám giàu có gửi tiền cho họ để họ ăn hoa hồng thôi zFNuZTA.png
Xin làm ơn đừng nghe theo các chuyên gia vẽ nến vẽ chart này nọ, nếu chỉ cần ngồi đọc chart mà làm giàu thì cũng chẳng bao giờ tới bạn đâu nói thật. Hoặc bạn có ăn chỉ là may mắn thôi, nhưng cuộc sống mà, đôi khi chỉ cần may mắn là đủ.


Spoiler: Q: Có nên mua vàng?
Vàng tăng phi mã làm cho ai cũng có vẻ muốn mua, phần chờ giá lên, phần thì sợ tiền mất giá. Nhưng tiền của bạn là do bạn quyết định, tất cả những ý kiến trên đây chỉ mang tính tham khảo cho quyết định đầu tư của bạn. Một danh mục đầu tư không chỉ có vàng và một danh mục đầu tư cũng không nhằm giúp bạn tối đa hóa lợi nhuận, danh mục đầu tư sẽ mang lại cho bạn một lợi nhuận kèm theo mức độ rủi ro mà bạn chấp nhận được, phù hợp với lối sống của bạn và cho bạn sự tự do và sự thoải mái để còn đi kiếm tiền.
“Tôi sẽ giàu vl vì vàng?”
“Không có đâu bạn haha tin người vl. Bạn có thấy ai nghèo mà mở tiệm vàng mà làm giàu không hay họ giàu sẵn vl rồi mới mở tiệm vàng?”
Spoiler: Q: Có nên mua vàng vào LÚC NÀY?
Mỗi lúc vàng lên xuống là các thông tin đại chúng về vàng sẽ trồi lên, lúc này người ta sẽ hỏi :”Có nên mua vàng vào LÚC NÀY?”. Tôi xin trả lời rằng nếu tôi biết được lúc nào cần phải mua/bán vàng thì tôi đã giàu vl rồi chứ không ngồi đây chém gió đâu. Giả ửu nếu tôi khuyên bạn mua vào ngay lúc này, thì ngày mai vàng hoàn toàn có thể quay đầu giảm, nhưng mai mốt nó lại tăng, tháng sau có thể giảm, nhưng đầu năm tới lại tăng tiếp. Nhìn chung chỉ có một điều tôi dám nói cho bạn yên tâm là vàng có thể tăng đều trong dài hạn.
Spoiler: Q: Nên mua vàng 9999 hay SJC
Nếu ở trong thớt cũ tôi khuyên không nên mua SJC thì ở phiên bản mới, khi mà giá SJC đã được nhà nước bình ổn về sát giá thế giới, cả hai phương án đều chấp nhận được. Hãy cứ mua loại mà các bạn thấy tiện. Nhưng nên nhớ nếu SJC chênh cao quá thì đừng mua

1. VÀNG LÀ GÌ? CÁC KHÁI NIỆM SƠ KHỞI NHẤT VỀ VÀNG

1.1 Vàng là gì?
Nói tới vàng thì chắc vozer nào cũng biết, nên tôi xin mạn phép mượn khái niệm về vàng từ wiki:

Vàng là nguyên tố hóa học có ký hiệu Au (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh aurum, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong những nguyên tố quý, làm cho nó trở thành một trong những nguyên tố có số nguyên tử cao tồn tại ngoài tự nhiên. Ở dạng tinh khiết, nó là một kim loại sáng, màu vàng hơi đỏ, đậm đặc, mềm, dẻo và dễ uốn. Về mặt hóa học, vàng là kim loại chuyển tiếp và là nguyên tố nhóm 11. Nó là một trong những nguyên tố hóa học ít phản ứng nhất và có dạng rắn trong điều kiện tiêu chuẩn.​

1.2 Các thông tin thú vị về vàng
11.2 triệu
 – Nếu toàn bộ vàng trên thế giới này được kéo thành sợi dây mỏng 5 micron, nó sẽ có thể quấn quang trái đất 11.2 triệu lần.
2808 – 2808 độ C là điểm sôi của vàng.
31.103 – Một troy once, đơn vị đo trọng lượng vàng cổ xưa có trọng lượng quy đổi là 31.103 gram, tương tự, một lượng vàng ta có trọng lượng là 37.500 gram.
1064 – Vàng bắt đầu nóng chảy từ 1064 độ C.
187,200 – Là tổng lượng vàng (theo tấn) đã được khai thác từ những ngày đầu của nhân loại.
49 – Gần phân nửa lượng vàng được khai thác (49%) là để làm trang sức.

1.3 Lịch sử về vàng và các vàng trở thành “đồng tiền” chung của nhân loại
Vàng trở thành một loại tiền tệ chủ yếu vì nó đáp ứng các tiêu chí cần thiết để một loại hàng hóa được sử dụng làm tiền. Những tiêu chí này bao gồm:
————-
Độ bền: Vàng có độ bền cao và không bị ăn mòn hay xỉn màu, khiến nó trở nên lý tưởng để lưu giữ có thể trong hàng chục, trăm năm như một dạng của cải
Tính di động: Vàng tương đối nhẹ và dễ vận chuyển, khiến nó trở nên thiết thực khi được sử dụng làm phương tiện trao đổi.
Khả năng chia nhỏ: Vàng có thể được chia thành các đơn vị nhỏ mà không làm giảm giá trị của nó, giúp có thể sử dụng nó cho các giao dịch có quy mô khác nhau.
Tính khan hiếm: Vàng rất hiếm và khó khai thác từ trái đất, điều này mang lại cho nó giá trị và không dễ bị lạm phát.
Được chấp nhận rộng rãi: Vàng đã được mọi người đánh giá cao và chấp nhận trong suốt lịch sử, khiến nó được chấp nhận rộng rãi như một phương tiện trao đổi.
—————
Việc sử dụng vàng làm tiền tệ có từ thời cổ đại, khi nó được sử dụng để trao đổi và mua bán. Những đồng tiền vàng đầu tiên được đúc ở Lydia (nay là một phần của Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay) vào thế kỷ thứ 6 trước Công nguyên, và những đồng tiền vàng sau đó được sử dụng ở Hy Lạp và La Mã cổ đại. Vàng tiếp tục được sử dụng làm tiền tệ trong suốt lịch sử và nó là thành phần chính của tiêu chuẩn vàng, gắn giá trị của đồng tiền của một quốc gia với một lượng vàng cố định. Hệ thống này đã được nhiều quốc gia sử dụng cho đến giữa thế kỷ 20, khi nó được thay thế bằng hệ thống tiền tệpháp định (fiat money), trong đó giá trị của tiền không bị ràng buộc với bất kỳ hàng hóa vật chất nào.

1.4 Vàng trang sức và Sơ lược về hàm lượng vàng
Mặc dù tổng thể thớt này sẽ nói về vàng nguyên chất (vàng ròng, vàng 24k, vàng 9999) nhưng tôi cũng sẽ trình bày lại các khái niệm này.
1.4.1 Màu sắc
Nhìn chung đồ trang sức có màu vàng cổ điển vẫn là màu phổ biến nhất, nhưng ngày nay người ta chế thêm rất nhiều. Quá trình tạo hợp kim—trộn các kim loại khác với vàng 24 cara nguyên chất—giúp vàng dễ uốn bền hơn, nhưng cũng có thể được sử dụng để thay đổi màu sắc ban đầu của vàng 24k.
-Vàng trắng được tạo ra bằng cách hợp kim vàng nguyên chất với các kim loại trắng như palladi hoặc bạc. Ngoài ra, nó thường được mạ rhodium để tạo ra bề mặt cứng hơn với độ bóng sáng hơn. Vàng trắng hàm lượng 750 ở Vn đang rất được ưa chuông.
-Vàng hồng (rose gold) có được là nhờ pha thêm nhiều kim loại đồng. Ngoài ra các màu khác thường hơn như xanh lam và tím có thể thu được từ việc bổ sung lớp gỉ hoặc oxit trên bề mặt hợp kim. Ví dụ, vàng đen có màu từ oxit coban.
1.4.2 Hàm lượng vàng, carat
‘Caratage’ là phép đo độ tinh khiết của vàng hợp kim với các kim loại khác. 24k là vàng nguyên chất không có kim loại nào khác. Các cara thấp hơn chứa ít vàng hơn; Vàng 18k chứa 75% vàng và 25% kim loại khác, thường là đồng hoặc bạc.
Tùy các quốc gia khác nhau mà hàm lượng vàng tiêu chuẩn khác nhau.
+Ở Mỹ, 10 carat là tiêu chuẩn vàng tối thiểu được chấp nhận hợp pháp, 14 carat là phổ biến nhất.
+Ở Châu Âu phổ biến là 8k, 10k, 14k. Tuy nhiên các sản phẩm như của Ý xuất khẩu cho thị trường châu Á thì hàm lượng là 18k.
+Ở Châu Á thì hàm lượng vàng thường lớn hơn 14k, phổ biến là 16k, 18k, 20k, 24k.
+Ở Trung Đông thị chuộng vàng 22k.
1.4.2.1 Hàm lượng vàng ở VN
Hàm lượng vàng ở VN gọi là “tuổi vàng”. Vàng trang sức ở Vn phổ biến nhất là 600, có nghĩa là hàm lượng vàng 60% hay vàng 6 tuổi. Hầu hết các tiệm có tên tuổi thường làm vàng bắt đầu từ hàm lượng này, các tiệm ít uy tín làm vàng thấp tuổi hơn hầu như mua rồi không bán chỗ khác được. Các loại khác là 610, 625, 710, 750, và vàng 9999.