Xem nhiều tuần qua:
Cách đặt câu hỏi và trả lời trong tiếng Trung,Thi vấn đáp tiếng Trung,Cách nói chiều cao trong tiếng Trung,Cách trả lời có không trong tiếng Trung,Những câu trả lỗi tiếng Trung,Giới thiệu họ tên bằng tiếng Trung,Tại sao trong tiếng Trung là gì,Câu hỏi trong tiếng Trung là gì
Nội dung chính
Cách đặt câu hỏi và trả lời trong tiếng Trung
8 CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI “YES – NO”
Khi có một người hỏi bạn với câu hỏi Yes – No. Trong tiếng Anh chúng ta trả lời từ đầu tiên là No, Yes, Yeah, OK, alright, right.Đối với tiếng Việt chúng ta các từ là “Dạ” “Vâng” “Ok” “Được” “cứ… đi” “Ừ” “đúng”
Trong tiếng Trung lại phức tạp hơn một chút. Chúng ta có các từ 是, 嗯, 可以, 没问题, 行, 好, 对, 没错 “Shì, ń, kěyǐ, méi wèntí, xíng, hǎo, duì, méi cuò” Ngoài ra đằng sau những từ ngữ này còn cộng thêm các trợ từ ngữ khí như 吧,的,了,呗,啊,呀, “Ba, de,le, bei, a, ya,” … biểu cảm rất phong phú và đa dạng.
Hiện nay trong các cuốn sác giáo trình Hán ngữ không đề cập nhiều tới cách trả lời mang biểu cảm như ngoài thực tế. Trong bài viết ngắn gọn này mình sẽ giới thiệu 8 cách trả lời câu hỏi Yes-No bằng tiếng Trung.
1.是(的)Shì (de)
Nghĩa của từ này tương đương với Yes của tiếng Anh,
的 ở đằng sau là ừ ngữ khí giống như “啊”“呀”“咯” “A”“ya”“gē” chỉ có một mục đích là biểu đạt “ngữ khí” của người nói. Giống từ “thế” trong “vui thế”, “đấy” trong được “đấy”, “rồi” trong được “rồi” của tiếng Việt. Ngoài ra chúng không mang một ý nghĩa nào riêng.
Ví dụ 1:
- Anh là anh Hùng có phải không ạ?
- 是(的)Shì (de)
Ví dụ 2:
- Đây là quyển sách của anh phải không ?
- 是的。这是我的书 Shū de. Zhè shì wǒ de shū
2.嗯 Ng’
Từ 嗯 tương đương với nghĩa của từ Ừ trong tiếng Việt, khi đọc nó lên chúng ta đọc như là “ngừ” gõ pinyin chúng ta gõ là “en”.
Cách dùng của từ này giống với từ 是, chúng ta chỉ nên nói trong khẩu ngữ hoặc khi chat với bạn bè, chúng ta không nên “ừ” với người lớn tuổi hay trong những trường hợp cần sự tôn trọng. Ngoài ra, từ này rất hay dùng trong ngôn ngữ chat hằng ngày.
Ví dụ:
- 嗯!就这么办吧!Ng! Jiù zhème bàn ba! Ừ! Cứ làm như vậy đi.
Nếu ngữ khí hắng giọng lên thì viết cũng là 嗯. Ví dụ:
- 嗯?你说什么?Ng? Nǐ shuō shénme? Sao? Anh nói gì?
Nói chung, những từ như “嗯” “哦”“哎”“Ń”“ó”“āi”là những từ ngữ khí rất đặc trưng của Trung Quốc hay được sử dụng trong giao tiếp, không có từ nào tương đương trong tiếng Việt để mình có thể giải thích.
Nếu bạn nào thành thạo sử dụng nó được thì rất hay đây là một cách để chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa Trung Quốc. Ví dụ như trong tiếng Việt, một người bị vấp lăn ra đất người ta nói thế này: “ối dồi uây, đau thế!”
Còn người Trung Quốc bị ngã người ta nói thế này: “Ai yo, đau chết mất!” “哎哟,痛死了!”“Āiyō,, tòng sǐle!!”
3.Sử dụng lặp lại động từ đã có
Ví dụ:
- Anh có thích ăn cay không?
你喜欢吃辣的吗?
Nǐ xǐhuān chī là de ma? - Thích
喜欢
Xǐhuān - Anh có con không?
你有孩子吗?
Nǐ yǒu háizi ma - Có. Tôi có ba người con.
有。我有三个孩子
Yǒu. Wǒ yǒusān gè háizi
4.可以 | 当然 | 没问题 Kěyǐ |dāngrán |méi wèntí
Khi một ai đó nhờ bạn làm hộ một việc gì đó. Ví dụ:
- Anh có thể đóng cái cửa lại giúp tôi không?
- 可以 | 当然 | 没问题! Kěyǐ |dāngrán |méi wèntí
当然 | 没问题 dāngrán, méi wèntí thể hiện bạn rất bằng lòng cho phép, trong trường hợp thông thường chúng ta nói “可以”Kěyǐ , chúng ta nhớ nhớ thêm vào“啊””a” để câu nói thêm phần nhẹ nhàng hơn.
5.好 “Hǎo”
Ở trong ngữ cảnh ai đó yêu cầu bạn làm một việc gì đó. Ví dụ, sếp nói với bạn “Làm cho anh cái báo cáo trong hôm nay” Bạn có thể trả lời “好”hoặc “好的!” “Hǎo de”
Chú ý là chữ 好 “Hǎo” bạn cần phải nói to rõ ràng, dõng dạc mới thể hiện sự sẵn lòng của bạn đối với người khác.
Trong trường hợp sếp hay người lớn tuổi đề nghị làm một việc gì đó, chúng ta không nên nói “可以”bởi “可以” “Kěyǐ “ là động từ năng nguyện chỉ “khả năng”.
好的 “Hǎo de” thường dùng trong văn viết hay trong những trường hợp cần sự nghiêm túc.
好吧 “Hǎo ba” nếu đối phương yêu cầu bạn làm việc gì đó nhưng không đúng như kỳ vọng của bạn.
Chúng ta có thể nói “好吧!” ““Hǎo ba!”
Ví dụ:
- Sếp em bị ốm ngày mai cho em nghỉ một buổi nhé?
- 好吧! 明天在家好好休息吧!-Hǎo ba! Míngtiān zàijiā hǎohǎo xiūxí ba!
Tóm lại là nhiều trạng thái khác nhau được quyết định bởi trợ từ ngữ khí.
Ví dụ “好了好了”“Hǎole Hǎole”cũng nói là “được rồi, được rồi” nhưng lại với ngữ cảnh không thực sự tình nguyện làm việc đó, như trong ngữ cảnh này:
- Em dọn đồ đạc đi, phòng bừa bộn quá!
- 好了! 好了!“Hǎole Hǎole” (* sau đó miễn cưỡng đi dọn đồ đạc)
6.行(啊) Xíng (a)
行 “Xíng” biểu thị sự khẳng định. Nghĩa đơn giản là “khẳng định” rằng “được” “Ok”.
Ví dụ:
- Hết vé tàu hỏa rồi ngày mai mình đi bằng xe bus có được không?
没有火车票了,明天我们坐公交车去行吗?
Méiyǒu huǒchē piàole, míngtiān wǒmen zuò gōngjiāo chē qù xíng ma? - Được!
行啊!
Xíng a!
7.对 | 没错 Duì |méi cuò
“Đúng thế” chúng ta sử dụng cho câu hỏi lựa chọn Yes-No 是不是 “Shì bùshì”, ví dụ
- Anh ta có phải là bạn trai của Mary không?
他是不是玛丽的男朋友?
“Tā shì bùshì mǎlì de?” - Đúng thế !
对!Duì! - Có phải dạo này anh ấy rất bận?
他最近是不是非常忙?Tā zuìjìn shì bùshì fēicháng máng? - Đúng thế, vì anh ấy sắp phải thi đại học rồi.
没错,因为他准备要考上大学了 Méi cuò, yīnwèi tā zhǔnbèi yào kǎo shàng dàxuéle
8.Sử dụng từ lặp lại
Trong trường hợp tỏ ra tán thành với sự đề nghị của một ai đó, muốn nhấn mạnh ta sử dụng từ lặp lại, người Trung Quốc sẽ lặp lại 3 lần từ đó. Ví dụ
- Em phải làm thế này… thế này… thế này mới được…
- Ok, ok em biết rồi, anh làm việc của anh đi!
Trong ngữ cảnh này chúng ta có thể nói “好好好!”“Hǎohǎo hǎo!” hoặc“行行行!”“xíng xíng xíng!”