Cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh THPT 2021. Trong tất cả các dạng bài trong kỳ thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh, Đọc hiểu là dạng bài chiếm nhiều câu và cũng là dạng bài thi mà các sĩ tử quan ngại ngại nhất. Thường thì các bạn học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn khi tiếp xúc với các bài test Reading chẳng hạn như từ mới hoặc từ lạ – là các từ không gần gũi với đời sống hàng ngày. Do vậy, trong bài viết này, ngolongnd xin chia sẻ 1 số chiến thuật đoán nghĩa của từ mới giúp bạn đọc vượt qua vấn đề từ mới hay từ ít gặp khi làm bài đọc.
Nội dung chính
Đọc hiểu là gì?
Đọc hiểu là quá trình người học xuất phát từ việc nhận diện từ vựng, hiểu nghĩa và tìm ra một ý tưởng từ các từ trong văn bản (Hoover & Gough, 1990). Quá trình đó có thể được hình dung một cách đơn giản như sau:
Nhận diện từ (cấu tạo của từ về mặt chữ) + Hiểu nghĩa của từ = Đọc hiểu
Cụ thể, ở giai đoạn đầu, người học sẽ nhận diện từ (bao gồm các ký tự nào tạo nên) trong văn bản. Sau bước này, người học bắt đầu vào quá trình hiểu nghĩa của từ và khi đã hiểu các nghĩa các từ trong văn bản, người học có thể đạt đến giai đoạn đọc hiểu. Như vậy, nếu chỉ dừng lại ở việc nhận diện được mặt chữ mà không hiểu ý nghĩa của chúng thì người học sẽ không tiếp nhận được thông điệp từ văn bản.
Đối với người học ở trình độ mới bắt đầu, quá trình đọc hiểu thường dừng lại ở bước 1 đó là có khả năng nhận ra ngôn ngữ về mặt hình thức nhưng gần như không hiểu ý nghĩa của chúng. Nguyên nhân là do từ vựng trong bài thi đọc IELTS thường là các từ học thuật hoặc được sử dụng ở một tầng nghĩa khác so với nghĩa thông thường. Kết quả là những từ ngữ này sẽ trở thành “từ lạ” khiến người học gặp khó khăn trong việc hiểu thông tin. Nói theo Simon, bài thi đọc IELTS về bản chất là một bài kiểm tra vốn từ của người học, do vậy, nếu không giải quyết vấn đề về từ vựng, người học sẽ khó đạt được band điểm như mong muốn.
Chiến thuật đoán nghĩa của từ mới
Theo Schofield (1982), người học có ba hướng giải quyết khi gặp từ mới trong đọc hiểu, bao gồm:
Bỏ qua (phớt lờ thay vì tìm nghĩa của chúng)
- Ưu điểm: chiến thuật này khuyến khích người học hiểu đại ý của cả câu thay vì tập trung vào các từ riêng lẻ.
- Khuyết điểm: gây khó khăn cho người học ở trình độ mới bắt đầu do lượng từ mới với nhóm này tương đối nhiều
Đoán (dựa vào ngữ cảnh)
- Ưu điểm: chiến thuật này giúp người học học một cách chủ động, xây dựng kỹ năng đoán nghĩa của từ trong mọi tình huống
- Khuyết điểm: cần tốn một khoảng thời gian để phân tích và quan sát trong quá trình luyện tập khi bắt đầu
Hỏi giáo viên hoặc tra từ điển
- Ưu điểm: biết và hiểu chính xác nghĩa và cách dùng của từ
- Khuyết điểm: khiến người học lệ thuộc vào nguồn lực bên ngoài để giải nghĩa từ
Mặc dù vậy, Schofield (1982) nhấn mạnh, tùy trường hợp mà người học nên sử dụng những chiến thuật khác nhau. Tuy nhiên, trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung giới thiệu và hướng dẫn người đọc chiến thuật “đoán nghĩa của từ mới dựa vào ngữ cảnh” vì nó có thể ứng dụng trong mọi tình huống, đặc biệt ứng dụng được hiệu quả khi người học tham gia bài thi IELTS (tình huống không thể hỏi giáo viên hoặc tra từ điển hoặc bỏ qua).
Các bước tiến hành dự đoán nghĩa của từ mới dựa vào ngữ cảnh:
Nation and Coady (1988) gợi ý người học có thể sử dụng 5 bước sau để thực hiện việc dự đoán:
- Bước 1: Xác định loại từ của từ mới (danh từ, động từ, tính từ, trạng từ)
- Bước 2: Quan sát các từ lân cận trong câu và tìm mối liên hệ
- Bước 3: Quan sát các câu lân cận, tìm mối liên hệ dựa vào các từ nối
- Bước 4: Dự đoán nghĩa (dựa vào hai các mối liên hệ đã tìm được ở bước 2 & 3)
- Bước 5: Kiểm tra lại (bước này áp dụng khi người học tự luyện tập, sau khi đoán nghĩa, người học có thể kiểm tra lại với từ điển hoặc hỏi giáo viên)
Ví dụ: Cho đoạn văn sau
“Female polar bears, however, undergo extreme conditions during every pregnancy. Once autumn comes around, these females will dig maternity dens in the snow and will remain there throughout the winter, both before and after the birth of their cubs.”
Trong đoạn văn trên, giả sử hai từ gạch chân là từ mới đối với người đọc, các bước thực hiện việc đoán nghĩa của từ mới được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định loại từ
- Pregnancy => danh từ vì nó đứng sau “every”
- Maternity dens => cụm danh từ vì nó đứng sau động từ và từ “dens” có “s”
Bước 2: Quan sát các từ lân cận để hiểu đại ý chung của câu
- Từ “pregnancy” có thể liên quan đến từ “female” trong câu
- Từ “maternity dens” liên quan trực tiếp đến từ “females” trước đó
Bước 3: Quan sát các câu lân cận
- Cả đoạn này đang nhắc đến “females” khá nhiều, do vậy, các từ mới này có khả năng cao sẽ liên hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa với “females”
- Ngoài ra, từ “maternity dens” được thay thế bằng từ “there” phía sau nên đây có thể là danh từ chỉ địa điểm
Bước 4: Dự đoán nghĩa
- Các từ diễn đạt ý nghĩa liên quan đến “females: giống cái”
Bước 5: Kiểm tra bằng từ điển
- Pregnancy: quá trình mang thai
- Maternity dens: nơi ở của gấu mẹ trong thời kỳ sinh sản
- Maternity: làm mẹ
Chú ý: Cách xác định loại từ:
- Dựa vào hình thức của từ: người học có thể xác định được loại từ khi quan sát hậu tố của một từ
Ví dụ: từ kết thúc với “tion, ment” thường là danh từ; với “ate, ize” thường là động từ; “ic, cal” thường là tính từ; “ly” thường là trạng từ
- Dựa vào chức năng ngữ pháp của từ
- Danh từ: đứng đầu câu làm chủ ngữ và sau động từ làm tân ngữ; sau tính từ; sau giới từ
- Động từ: sau chủ ngữ; sau các động từ khuyết thiếu
- Tính từ: sau danh từ hoặc sau trạng từ
Các yếu tố hỗ trợ việc đoán nghĩa của từ mới
Dựa vào định nghĩa
Trong văn bản, tác giả có thể đề cập tới một số từ mới và có đính kèm định nghĩa ở phía sau, người đọc có thể hiểu được nghĩa của từ mới này bằng cách đọc phần giải thích bắt đầu bằng các từ như:
- is/are
- is/are called
- is/are defined as
- is/are described as
- is/are known as
- mean/which mean
- consist of
- refer to
- Dấu gạch ngang (-) hoặc dấu ngoặc tròn ()
Ví dụ giải thích bằng dấu hiệu từ vựng:
“The genome of the polar bear may also provide the solution for another condition, one that particularly affects our older generation: osteoporosis. This is a disease where bones show reduced density, usually caused by insufficient exercise, reduced calcium intake or food starvation.”
Trong đoạn văn trên, từ “osteoporosis” là từ mới và lạ, tuy nhiên, nó đã được giải nghĩa ở câu kế tiếp với dấu hiệu “this is a disease”. Đọc đến đây, người học có thể hiểu được khái quát, đây là tên một loại bệnh.
Ví dụ giải thích bằng dấu gạch ngang:
“Liu and his colleagues found the polar bears had a gene known as APOB, which reduces levels of low-density lipoproteins (LDLS) – a form of ‘bad’ cholesterol.”
Trong đoạn trên, cụm gạch chân có thể gây ra khó hiểu cho người đọc, tuy nhiên, nó được giải thích ngay sau đó vì có dấu hiệu là dấu gạch ngang “a form of bad cholesterol”. Như vậy, người học có thể hiểu khái quát ý nghĩa của cụm: một dạng cholesterol xấu.
Dựa vào giải thích
Đôi khi, tác giả đưa ra từ mới nhưng có thể sử dụng một từ hoặc cụm từ khác để làm rõ nghĩa của từ đó, dấu hiệu nhận biết bao gồm:
- or
- that is to say
- in other words
- i.e. or that is
- phần giải thích đặt giữa hai dấu phẩy
Ví dụ: “Automation – or embodied artificial intelligence (AI) – is one aspect of the disruptive effects of technology on the labour market.”
Trong ví dụ trên, từ “automation” đã được giải thích bằng một từ quen thuộc hơn với người học là AI bằng cách viết lại sử dụng từ “or”. Nghĩa của từ này là “tự động hóa” – gần nghĩa với từ AI – trí tuệ nhân tạo (sử dụng máy móc làm việc).
Dựa vào ví dụ được trích dẫn
Tác giả có thể đưa ra các ví dụ làm đại diện cho một từ mới được viết trong bài, dấu hiệu nhận biết bao gồm:
- such as
- like
- for example, …
- for instance, …
- is / are
Ví dụ: “‘Disembodied AI’, like the algorithms running in our smartphones, is another.”
Trong câu trên, tác giả đưa ra khái niệm hoàn toàn mới là “disembodied AI” và đưa ra ví dụ minh họa cho khái niệm này bằng từ “algorithms” (thuật toán) để giải thích.
Dựa vào từ nối thể hiện sự liên kết giữa các câu
Khi bắt gặp từ mới xuất hiện trong câu văn dài, người học có thể sử dụng các từ nối để phân tích nghĩa của từ mới này, các từ nối đáng chú ý bao gồm:
- Các từ diễn đạt mối quan hệ nhượng bộ/tương phản: but, however, although, whereas,on the other hand, yet
- Các từ nối diễn đạt mối quan hệ nguyên nhân, kết quả: because, consequently, so therefore
Ví dụ: “ The disastrous Hanshin earthquake in 1995 killed 6,400 people, toppled elevated highways, flattened office blocks and devastated the port area of Kobe. Yet it left the magnificent five-storey pagoda at the Toji temple in nearby Kyoto unscathed, though it levelled a number of buildings in the neighbourhood.”
Trong đoạn văn trên, từ mới nằm ở câu số 2 và hai câu này được nối với nhau bằng từ “Yet” thể hiện sự trái ngược. Ở câu đầu tiên, người học có thể nhận thấy, các động từ đều mang nghĩa “phá hủy” (nếu người học chưa biết nghĩa các động từ khác ngoài từ “killed”, có thể dựa vào từ nối “and” để suy luận: các từ nối với nhau bằng “and” đều thể hiện chung một ý nghĩa, do vậy có thể suy ra các động từ sau “killed” đều có ý nghĩa giống với nó), trong khi đó câu số hai sẽ mang ý nghĩa ngược lại do có từ “yet”, như vậy có thể suy luận từ “unscathed” ở đây ngược nghĩa so với nhóm từ ở câu 1 – không bị phá hủy.
Dựa vào ngữ pháp
Một số câu văn có thể không có từ nối rõ ràng giúp người học hình dung hoặc đoán nghĩa của từ mới, trong trường hợp này, người học có thể sử dụng kiến thức ngữ pháp nền để đoán nghĩa.
Ví dụ: “At least 30 percent of the birds will be killed by predators before they make it back to Europe the following spring.”
Quan sát câu trên, người học có thể nhận ra đây là câu bị động, do đó từ mới “predators” được hiểu là chủ thể của hành động “kill” (vì nó đứng sau “by”), do vậy chủ thể này là một sinh vật sống. Người học có thể dự đoán đây là một nhóm người hoặc một nhóm động vật. Cụ thể, sau khi kiểm tra, “predators”: kẻ săn mồi.
Cách làm bài đọc hiểu tiếng Anh THPT 2021
Trong mỗi đề thi sẽ có 2 bài đọc, bao gồm 12 câu hỏi. Tuy nhiên, mình có thể quy tất cả về 4 dạng bài chính. Bao gồm: Câu hỏi thông tin tổng quát, Câu hỏi thông tin chi tiết, Câu hỏi từ vựng và câu hỏi suy luận.
Câu hỏi thông tin tổng quát
Câu hỏi trong phần đọc hiểu tiếng Anh thường chứa cụm như: “What is the main idea”, “What is the topic”, “What does the passage mainly discuss?”,… Nhằm xác định thông tin bao quát toàn bài. Cái khó của chúng mình là luôn bị hỏi câu này đầu tiên. Cơ mà làm xong 10 đề trên PREP, mình đã nhớ như in cách làm mà thầy cô đã giải thích dạng này.
- Nếu đoạn văn có tiêu đề, cách làm chính là hãy chọn đáp án có nghĩa gần nhất
Ví dụ đoạn văn có tiêu đề là “LEVELS OF VOCABULARY” ⇒ đoán ngay nội dung chính về các loại từ vựng và chọn luôn ý D đúng không nào?
- Standard speech,
- Idiomatic phrases hay
- Dictionary usage
- Different types of vocabulary
Mẹo này dễ mà nhiều bạn không để ý. Bỏ qua ngay những đáp án nhiễu chính là một cách làm hiệu quả của bài Đọc hiểu tiếng Anh đó.
- Chú ý đến câu chủ đề (topic sentence) – thường nằm ở 1-2 câu đầu tiên
Nếu bài Đọc hiểu gồm nhiều đoạn nhỏ. Bạn nên chú ý đến câu chủ đề ở đầu đoạn. Sau đó hãy tổng hợp thành ý chính của cả bài. Quan trọng nhất, hãy để dành câu hỏi này ở cuối. Sau khi hoàn thiện các câu còn lại, chúng mình sẽ back về và chọn đáp án. Cách làm đọc hiểu tiếng Anh này giúp tiết kiệm thời gian và hiệu quả hơn nhé!
Câu hỏi thông tin chi tiết
Nhóm câu hỏi này chiếm phần lớn bài Đọc hiểu tiếng Anh. Bài này yêu cầu thí sinh phải xác định được vị trí của đối tượng được nhắc đến trong bài. Câu hỏi khá đa dạng, bao gồm “According to the passage, Which of the following is true, What is NOT stated, ….”. Nhưng cách làm cố định trong bài đọc hiểu tiếng Anh này là: “Scanning từ khoá”
Từ khoá ở đây bao gồm tên riêng, số năm, địa chỉ, … và đối chiếu thông tin trong bài. Vậy nên bạn đừng chỉ chăm chăm tìm cụm từ y hệt mà hãy chú ý đến các paraphrases (những diễn đạt theo cách khác), đồng nghĩa, trái nghĩa nữa nhá. Ví dụ, thay vì sử dụng cụm “set in a time” (lấy bối cảnh thời gian) như trong bài đọc. Câu hỏi có thể paraphrase thành “the setting of sth” (bối cảnh của cái gì). Các đoạn có tính liệt kê như “and”, dấu phẩy, dấu ba chấm chắc chắn gợi ý đáp án cho câu hỏi về thông tin không được đề cập đó.
Câu hỏi từ vựng
Đây là câu hỏi mà mình tự tin nhất. Một phần vì đã học xong kha khá từ vựng của gần 20 chủ đề từ vựng rồi. Một phần nữa là vì mình áp dụng chính xác cách học Từ vựng muôn thuở ở PREP để làm bài: “Đoán nghĩa dựa vào ngữ cảnh”.
Cụ thể, mình sẽ đọc cả câu chứa từ vựng đó. Sau đó dịch nghĩa, khi đã đoán nghĩa từ được in đậm rồi thì chỉ việc khoanh thôi. Với các câu dài ngoằng thì mọi người nhớ chú ý đến các từ nối (however, but, so,…) để đoán mối liên hệ về nghĩa nha. Vậy nếu gặp từ mới siêu dài và dị trong câu này thì làm sao ta?
Ví dụ như: “Large “carnivores” and herbivores over 10 kg comprised a small percentage of the animals listed but were hit more severely by overhunting”
- animals eating meat
- animals eating plants
- animals living in the water
- animals living on land
Mình không biết từ này nhưng mình biết gốc từ là “herb”: cỏ cây ⇒ “herbivore”: động vật ăn cỏ ⇒ đối xứng với nó chỉ có thể là động vật ăn thịt. Chọn A liền. Bởi vậy, chú ý đến gốc từ cũng là một cách làm đọc hiểu tiếng Anh giúp mình chọn đúng đáp án đó.
Câu hỏi suy luận
Nếu phát hiện những cụm “Which of the following can be inferred”, “What is the author’s tone” thì mình gom hết vô nhóm câu hỏi khoai nhất. Nó toàn hỏi những thông tin không có sẵn và yêu cầu mình suy luận. Vậy nên bạn hãy “save the best for the last” (dành điều tốt đẹp nhất cuối cùng).
Cách làm phần Đọc hiểu tiếng Anh này vẫn là gạch chân từ khoá trong 4 đáp án. Sau đó tra ngược lại thông tin trong bài. Tuy nhiên, mình nghĩ câu hỏi này thực chất là để xác định quan điểm, thông tin quan trọng nhất được rút ra từ các facts, nghiên cứu,… Bởi vậy mình sẽ kết hợp với nội dung chính của bài (ở câu hỏi đầu tiên) và thái độ của tác giả (xuyên suốt bài đọc) để lựa đáp án đó!
Bài tập đọc hiểu có đáp án và giải thích chi tiết ôn thi THPT Quốc Gia
Trên đây là những chia sẻ bổ ích đến từ một bạn thí sinh đã đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia vừa qua về cách làm đọc hiểu tiếng Anh. Chúc các bạn học tốt!