Cách đạt điểm cao Writing IELTS. . Trước tiên, IELTS Writing là kỹ năng đòi hỏi bạn phải có cho mình nền tảng cơ bản vững, để cách hình thành câu (dựa trên quy tắc S V O) đúng từ ban đầu. Tuy nhiên, nhiều bạn đánh giá rằng việc cải thiện, nâng cấp câu cú, nâng band IELTS Writing là điều khó như lên trời. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ với bạn Cách đạt điểm cao Writing IELTS.
Nội dung chính
Những điều kỵ nếu bạn muốn chinh phục ielts writing 6.5+
Vì IELTS Writing là văn viết theo kiểu học thuật, chúng ta cần sử dụng những từ ngữ trang trọng để phù hợp với tính chất của nó. Điều này có nghĩa là chúng ta cần tránh dùng ngôn ngữ chỉ dùng cho các trường hợp giao tiếp thông thường hay còn được biết đến là ngôn ngữ không trang trọng.
Ví dụ: Không thể sử dụng “gonna” hay “dunno” mà thay vào đó là “be going to” and “do not know”.
Bên cạnh đó, trong lúc viết, nhũng nguồn chúng ta đọc tham khảo thường cũng có vấn đề, khi bạn chưa đủ kinh nghiệm để phân biệt giữa formal và informal. Vì vậy, để rõ hơn thì có thể inbox mình để mình chỉ vài nguồn luyện rõ ràng, cũng như mình có thể hướng dẫn bạn nâng band.
2. Dùng thì lung tung
Rất nhiều bạn thường tập trung vào sử dụng những cấu trúc ngữ pháp phức tạp mà bỏ quên đi một yếu tố quan trọng không kém trong tiêu chí chấm điểm ngữ pháp của IELTS Writing đó là sử dụng thì.
Phần lớn các thí sinh thường sử chỉ sử dụng hiện tại đơn cho bài Writing task 2 và quá khứ cho bài Writing task 1 và không cân nhắc đến ngữ cảnh của câu.
Đối với Task 1:
* Trong phần thân bài, thì được sử dụng phụ thuộc vào mốc thời gian mà đề bài đưa ra, được dùng chủ yếu đó chính là thì quá khứ đơn. Vì nội dung câu hỏi trong Task này chủ yếu là mô tả các biểu đồ và các quá trình đã diễn ra.
* Tuy nhiên, với phần mở bài của biểu đồ cũng như dạng bài Process, chúng ta cần sử dụng thì hiện tại đơn vì điều này diễn tả sự thật.
Ví dụ: The graph shows, chứ không phải là showed
It is evident that, chứ không phải là it was evident that …
* Ngoài ra, với các biểu đồ diễn tả số liệu dự đoán cho tương lai, chúng ta cần sử dụng thì tương lai.
Đối với Task 2 :
* Thì được dùng chủ yếu đó chính là thì hiện tại đơn. Vì nội dung chính của các câu hỏi trong phần này là đưa ra ý kiến (Đồng ý /Không đồng ý, Thảo luận ) về một vấn đề đang nhận được chú ý ở hiện tại.
* Đôi khi, nếu bạn muốn nhấn mạnh về độ dài thời gian, bạn có thể dễ dàng biến thì này trở thành thì hiện tại hoàn thành
Ví dụ: “The government took numerous actions to prevent the detrimental consequences of pollution”.
Trên thực tế, chính phủ đã hành động từ quá khứ đến hiện tại, nên sử dụng thì hiện tại hoàn thành sẽ diễn đạt chính xác hơn. -> The government has taken numerous actions to prevent the detrimental consequences of pollution.
Phần lớn các bạn sẽ có cảm giác không biết khi nào thì nên linh hoạt cách dùng thì cho phù hợp. Điều này cần thời gian để chuyển đổi, và có người đồng hành sửa bài hướng dẫn bạn để đỡ mông lung. Nếu bạn chưa có người phù hợp thì cứ nhắn tin mình chia sẻ hướng dẫn thêm, vì mình cũng đang kèm 1-1.
3. Thiếu mạo từ
Khi nào dùng “the” , khi nào không dùng là một trong những chủ điểm ngữ pháp khiến nhiều bạn cảm thấy rất bối rối. Nếu ta chỉ sơ xuất thiếu 1 lần thì không sao cả, nhưng nếu lỗi đó lặp đó lặp đi lặp lại trong bài viết thì ít nhiều bạn sẽ bị trừ điểm. Để khăc phục lỗi này, các bạn cần phải nắm vững kiến thức về mạo từ “a-an-the” bằng cách ôn tập lại.
Dưới đây là một số các tips chung chung để giúp các bạn hạn chế lỗi sai liên quan đến mạo từ trong bài IELTS Writing.
* Chúng ta dùng ‘the’ nếu có ‘of’ đi đằng sau, hoặc nếu danh từ được xác định thêm bằng một cụm từ hoặc một mệnh đề
Ví dụ:
The positive effects of organic food
The solutions which were suggested by this professor were relatively effective
* Đối với danh từ đếm được dạng số nhiều, và danh từ không đếm được thì 90% là không có gì đi đằng trước.
* Luôn phải có mạo từ với danh từ đếm được, ở dạng số ít.
Sai: Smoking has negative effect on people’s health
-> Sửa: Smoking has a negative effect on people’s health
* Mạo từ the đứng trước các từ chỉ thứ tự của sự việc như the first (thứ nhất), the second (thứ nhì), the only (duy nhất), và trong so sánh nhất
Ví dụ:
The Netherlands became the first country in the world to legalize same-sex marriage.
The only country that showed an upward trend in spending on books was Germany .
Some people think that the best way to solve environmental problems is increase the cost of fuel.
Để làm được điều này thì độ “ngấm” ngôn ngữ các bạn phải cao. Do đó, việc cân bằng các kỹ năng còn lại rất quan trọng, nếu chưa biết cách duy trì thì nói mình chia sẻ thêm cho.
4. Sử dụng contraction
Contraction là cụm từ gồm 2 chữ được viết tắt, ngăn cách bằng dấu móc lửng – apostrophe (‘) và có một vài kí tự sẽ được lược bỏ.
Ví dụ: I’m: I am Can’t: can not We’ve: we have
Chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng contraction trong IELTS Speaking vì trong đời sống hằng ngày, người bản xứ cũng sử dụng contraction thường xuyên Tuy nhiên, với văn viết thì đó là một câu chuyện khác. Trong các văn bản trang trọng và IELTS Writing thì sử dụng Contraction là điều các bạn không nên làm. Chúng ta cần viết rõ từng từ ra để tránh gây hiểu nhầm cho người đọc.
5. Sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ
Đây là lỗi khi mà chủ ngữ và động từ không có sự đồng nhất với nhau, chẳng hạn như danh từ số nhiều mà chủ ngữ lại chia ở dạng số ít hoặc ngược lại.
Ví dụ: Every student in my school have to wear uniform.
Trong trường hợp này, every student là danh từ số ít, nên động từ phải chia ở số ít.
-> Every student in my school has to wear uniform
Phạm phải lỗi này sẽ khiến bạn khó được điểm cao trong IELTS Writing vì nó được xem là một trong những lỗi sai cơ bản.
Sử dụng VERB số ít với:
* any of/none of/ the majority of/all of/ some of + uncountable noun
* one of + plural noun/pronoun
* the number of + plural noun
* every/each of + singular noun
* everyone/everybody/everything
* a measurement, amount of quantity
Sử dụng VERB số nhiều với:
* a/the majority of + plural noun
* a number of + plural noun
* all of + plural noun
* some of + plural noun
6. Khẳng định tuyệt đối
Lỗi này thường gặp trong IELTS Writing task 2 với lí do các thí sinh thường không để ý đến tính xác thực của câu viết trong bài. Thường các lỗi này hay mắc phải khi câu của bạn dùng thì hiện tại đơn hay quá khứ đơn, hoặc có thể một số từ chỉ mức độ quá tuyệt đối như all, always, entire,… Điều này thường gặp ở những bạn “ngựa non háu đá”, đưa cái tôi trong bài mình quá lớn.
Ví dụ: “Violent films are the cause for criminal behavior in society”.
* Câu này mang tính áp đặt và quy chụp phim bạo lực là nguyên nhân dẫn đến tội phạm. Tuy nhiên lời khẳng định quá chắc chắn và không phải lúc nào cũng đúng
* Để sửa các loại câu khẳng định tuyệt đối này , chúng ta có thể dùng các modal verb can, could, may … hoặc các từ chỉ sự tương đối như most, almost, some hoặc từ như generally (thường thường), usually, tend to (có xu hướng).
Sửa: Violent films can be the cause for criminal behavior in society
Cách đạt điểm cao Writing IELTS
Trong cấu trúc đề thi IELTS thì Writing có thời gian làm bài là 60 phút với 2 task đòi hỏi yêu cầu cụ thể như sau:
+) task 1 yêu cầu bạn viết 1 bài Report trong thời gian khoảng 20 phút với yêu cầu tối thiểu là 150 từ.
+) task 2 yêu cầu bạn viết 1 bài Essay trong vòng 40 phút với yêu cầu số lượng từ tối thiểu là 250.
Một số đề bài phần writing task 1 thông thường là các dạng báo cáo như biểu đồ, quy trình, bảng biểu,… Vì yêu cầu số từ là ít nhất 150 từ nên bạn cần phải đảm bảo hình thức đoạn văn sao cho đúng đề bài. Số từ thích hợp nằm trong khoảng 160 – 180 từ. Bên cạnh đó, để bài mô tả lấy được thiện cảm từ người chấm thì bạn phải trình bày sạch sẽ, sử dụng các cấu trúc đơn giản, dễ hiểu. Sử dụng các liên từ, từ nối câu và đoạn để có sự liên kết chặt chẽ giúp bài viết mạch lạc, đặc biệt là phải tập trung làm nổi bật chủ đề mà đề bài yêu cầu.
Ngoài ra, bạn cần bám sát và dùng những dữ liệu cho trong bài để tránh lạc đề và hạn chế đưa ra ý kiến cá nhân. Điểm nổi bật để đánh giá cao trong bài thi writing của bạn là khả năng vận dụng ngôn ngữ, từ vựng phong phú. Vì vậy, cố gắng sử dụng đa dạng các loại từ vựng, nhất là thuật ngữ chuyên ngành để bài viết của bạn trở nên khác biệt, độc đáo.
Khi được phát đề thi, lời khuyên cho bạn là nên làm task 2 trước bởi đây là phần chiếm số điểm nhiều hơn so với task 1. Để làm tốt phần này, bạn cần tham khảo các tiêu chí đánh giá và chấm điểm của giám khảo để làm bài đạt điểm cao nhất. Yếu tố đầu tiên quyết định điểm số của bạn là phải đáp ứng theo đủ các phần, các mục mà đề bài yêu cầu. Chẳng hạn như đề bài yêu cầu viết về những thuận lợi và khó khăn của việc học ngoại ngữ mà bạn chỉ đề cập đến thuận lợi và thiếu phần khó khăn thì chắc chắn sẽ mất điểm ở phần thi này.
Bên cạnh đó, một bài Essay phải đầy đủ cấu trúc 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài cùng với việc xem xét các đoạn, các câu văn có mạch lạc hay không để quyết định cho điểm. Trước khi làm phần thi task 2, bạn cần phải lập dàn ý cho bài. Nhiều người thường cho rằng lập dàn ý sẽ không đủ thời gian làm bài. Tuy nhiên, điều này thậm chí còn giúp bạn làm bài nhanh hơn vì đã có sẵn ý tưởng và khi bạn viết sẽ hạn chế được mắc lỗi tối đa.
Ngoài ra, nếu lập outline, bạn sẽ có thể kiểm soát được số lượng từ, sự liên kết giữa các câu, các đoạn, đủ ý nên đảm bảo không bị thiếu nội dung trong bài viết. Chính vì vậy, hãy dành 10 phút đầu tiên để lập dàn ý. Đây là bí quyết quan trọng để bạn có được một bài Essay hoàn hảo, được người chấm đánh giá cao.
Đặc biệt, trong bài viết Essay, bạn cần tránh sử dụng những từ ngữ trong văn nói mà thay vào đó là những ngôn ngữ hàn lâm. Tuyệt đối không dùng các từ viết tắt bởi nó chẳng giúp bạn tiết kiệm thời gian mà còn bị trừ điểm. Hơn nữa, bạn nên tránh dùng các đại từ nhân xưng như “I, You, We” (chỉ dùng khi đưa ra quan điểm cá nhân) mà nên sử dụng ngôi thứ 3 để hướng tới nhiều đối tượng. Ngoài ra, bạn cần cân nhắc về độ dài của yêu cầu của bài viết bởi ít hơn sẽ bị trừ điểm còn nhiều hơn thì làm bạn phải tốn thời gian đọc lại bài, sửa lỗi sai và thậm chí còn lộ ra nhược điểm về dùng ngữ pháp, từ vựng khi bạn viết quá dài.
Ngolongnd hy vọng những sưu tầm bên trên giúp bạn chạy đà tốt cho quá trình nâng cao band điểm IELTS Writing của mình.