Những từ giống nhau nhưng khác nghĩa trong tiếng Anh (Phần 1)

Những từ giống nhau nhưng khác nghĩa trong tiếng Anh là các từ thường bị nhầm lẫn! Khoảng một phần năm dân số Trái đất nói tiếng Anh như ngôn ngữ thứ nhất hoặc thứ hai, và rất khó có một số lượng lớn những người thấy ngôn ngữ này dễ dàng. Có rất nhiều quy tắc ngữ pháp phức tạp, hàng tấn chi tiết nhỏ rất quan trọng mà bạn phải luôn ghi nhớ, nhiều cụm từ nghe có vẻ kỳ lạ và hàng ngàn điều khác cần lưu ý. Tuy nhiên, một trong những vấn đề lớn nhất mà cả người nói tiếng Anh bản ngữ và không phải người bản ngữ phải đối mặt là ngôn ngữ này có rất nhiều từ có thể dễ bị nhầm lẫn. Sau đây, ngolongnd xin chia sẻ danh sách Những từ giống nhau nhưng khác nghĩa trong tiếng Anh.

Những từ giống nhau nhưng khác nghĩa trong tiếng Anh
Những từ giống nhau nhưng khác nghĩa trong tiếng Anh

Những từ giống nhau nhưng khác nghĩa trong tiếng Anh

Một số từ thường bị nhầm lẫn là từ đồng âm : chúng được đánh vần và phát âm giống hệt nhau nhưng có nghĩa khác nhau. Ví dụ, từ  kind  có thể vừa có nghĩa là  quan tâm  (“một người tử tế”) và  loại  (“một loại thức ăn”), trong khi từ  book  vừa có thể là một danh từ (“một cuốn sách thú vị”) vừa là một động từ (“Tôi đặt một chuyến bay”).

Một số từ khác thường bị nhầm lẫn là từ đồng âm và những từ này phát âm hoàn toàn giống nhau nhưng ý nghĩa và cách viết khác nhau. Chúng thậm chí có thể tệ hơn từ đồng âm bởi vì, với chúng, bạn phải hết sức cẩn thận khi viết. Không có gì đáng xấu hổ hơn việc gửi một e-mail rất quan trọng cho giáo sư hoặc sếp của bạn, nơi bạn sử dụng accept  (“nhận”) thay vì except (“loại trừ”), hoặc your thay vì you’re, chỉ đơn giản vì chúng trông khá giống và âm thanh Tương tự.

Cuối cùng, có những từ được đánh vần khác nhau nhưng ý nghĩa của chúng giống nhau đến mức hầu như mọi người đều dừng lại để kiểm tra lại xem chính xác nghĩa là gì. Ví dụ, làm thế nào để bạn phân biệt được sự khác biệt giữa a lawyer and an attorney? Hay giữa a lynx and a bobcat? Tất nhiên, đây có thể không phải là những từ mà bạn sẽ sử dụng hàng ngày nhưng nếu bạn sử dụng chúng, bạn muốn chắc chắn rằng mình làm đúng.

Những từ thường bị nhầm lẫn này làm cho cuộc sống của chúng ta khó khăn hơn rất nhiều. Khi nói chuyện hoặc viết bằng tiếng Anh, bạn không thể thư giãn dù chỉ trong giây lát: hầu hết mọi từ đều có thể khó và có thể cần nhiều suy nghĩ và chú ý. Vì vậy, việc soạn một văn bản formal, bất kể nó ngắn đến mức nào, có thể trở thành một công việc rất khó khăn và mệt mỏi. Nói chuyện với bạn bè cũng không tốt hơn: bạn sẽ nhầm lẫn hai từ một lần, và họ sẽ không bao giờ quên điều đó và sẽ tiếp tục chế giễu bạn trong suốt phần đời còn lại.

Tóm lại, trong ngôn ngữ tiếng Anh, có rất nhiều thứ để bạn nhầm lẫn. Tuy nhiên, không có gì phải sợ. Ngay cả khi có rất nhiều cặp từ có vẻ ngoài giống nhau, bạn sẽ có thể từ từ hiểu được từng từ một, ghi nhớ sự khác biệt giữa các từ thường bị nhầm lẫn và cảm thấy tự tin hơn khi sử dụng chúng trong tương lai. Đôi khi, thậm chí có những thủ thuật sẽ giúp bạn liên kết cách viết của từ với nghĩa của nó, giúp bạn dễ dàng tìm ra khi nào mỗi từ phù hợp. Nếu bạn chú ý hơn và không ngừng luyện tập, những từ thường dùng sai sẽ không còn là vấn đề đối với bạn nữa.

Danh sách các từ thường bị nhầm lẫn

Các từ thường được sử dụng sai 

Lose vs Loose

Lose là một động từ và có âm / z / trong cách phát âm , có nghĩa là không thể có được một cái gì đó.

  • He does does not want his team to lose a match.
  • She will lose her necklace if she keeps it in her bag.

Loose là một tính từ và có âm / s /, có nghĩa là không chặt chẽ.

  • Window handles fall off because they are loose.
  • Loose clothes are annoying.

Farther vs Further

Farther được sử dụng khi đề cập đến khoảng cách vật lý.

  • He ran farther than me.
  • How much farther until we arrive at the venue?

Further được sử dụng khi đề cập đến những thứ không phải là vật chất.

  • Do you have any further questions?
  • No further complaints are allowed.

Bear and Bare

Bear khi được sử dụng như một động từ có nghĩa là chịu đựng khó khăn hoặc giữ một cái gì đó nặng. Khi được sử dụng như một danh từ, nó có nghĩa là một con vật nhưng chúng tôi không đề cập đến điều đó.

  • She cannot bear to see her daughter in pain.
  • A broken bed cannot bear your weight.

Bare là một tính từ có nghĩa là cái gì đó không được che đậy. Bare cũng có thể được sử dụng như một động từ để chỉ hành động che đậy.

  • Carpenters with bare hands often get hurt. (adjective)
  • Bare your hand so that we can see your tattoo. (verb)

Compliment vs Complement

Complement được sử dụng khi hai đối tượng vừa khít với nhau trong khi lời khen ngợi đề cập đến những lời khen ngợi được đưa ra khi một điều gì đó tốt đã được hoàn thành. Compliment cũng có thể được sử dụng như một verb để chỉ hành động đưa ra một lời khen.

  • She complimented me for my dencent dressing. (verb)
  • She gave me a compliment for my decent dressing. (noun)
  • Her red skirt complements her shoes. (They match perfectly)

Affect vs Effect

Affect là một động từ trong khi effect là một danh từ. Cả 2 đều được sử dụng để chỉ ra hậu quả của hành động. 

  • My bad sleeping habit will affect my word. (My sleeping habit will have a bad effect on my work) Consider the effect of missing school today. (Consider how missing school today will affect you)
  • Thói quen ngủ không tốt của tôi sẽ ảnh hưởng đến lời nói của tôi. (Thói quen ngủ nướng của tôi sẽ ảnh hưởng không tốt đến công việc của tôi) Hãy xem xét sự ảnh hưởng của việc nghỉ học hôm nay. (Hãy xem xét việc nghỉ học hôm nay sẽ ảnh hưởng đến bạn như thế nào)

Advice vs Advise

Advice là danh từ trong khi advise à động từ. Cả hai đều có nghĩa là đưa ra hướng dẫn tốt về một vấn đề. 

  • advise her to go to school. (verb)
  • My father gave me advice on how to do homework. (noun)
  • Tôi khuyên cô ấy đi học. (động từ)
  • Bố tôi đã cho tôi lời khuyên về cách làm bài tập. (danh từ)

Resign and Re-sign

Resign có nghĩa là bỏ một công việc và được phát âm bằng âm / z /. Re-sign bằng dấu gạch ngang có nghĩa là ký lại hợp đồng hoặc tiếp tục công việc mà bạn đang làm. 

  • I will resign from my current job because our boss in rude.
  • re-sign my current job because I love it.
  • Tôi sẽ từ chức công việc hiện tại của mình vì ông chủ của chúng tôi thô lỗ.
  • Tôi ký lại công việc hiện tại vì tôi yêu thích nó.

Breath vs Breathe

Breath là một danh từ chỉ không khí đi vào và đi ra khỏi phổi của chúng ta trong khi breathe là một động từ chỉ hành động thở vào và ra khỏi phổi của chúng ta. 

  • She held her breath while swimming.
  • She was told to breathe slowly.
  • Cô ấy đã nín thở khi bơi.
  • Cô được yêu cầu thở chậm lại.

Capital vs Capitol

Capital có thể có nghĩa là chữ hoa hoặc tiền để bắt đầu kinh doanh hoặc một thành phố trực thuộc trung ương. Điện Capitol là một tòa nhà nơi hội đồng lập pháp họp.

  • New York is the capital city of United Sates.
  • I need capital to start my laundry business.
  • Write heading in capital letters.
  • He witnessed a bill become a law in the capitol.
  • New York là thành phố thủ đô của United Sates.
  • Tôi cần vốn để bắt đầu công việc kinh doanh giặt là của mình.
  • Viết tiêu đề trong chữ cái in hoa.
  • Ông đã chứng kiến ​​một dự luật trở thành luật ở Capitol.

Empathy vs Sympathy

Empathy đề cập đến khả năng cảm nhận cảm xúc của ai đó trong khi sympathy là cảm thấy xót xa với một người đang đau khổ. 

  • His empathy enabled him avoid a quarrel.
  • Jack’s sympathy made him give money to his sick neighbor.
  • Sự đồng cảm của anh ấy giúp anh ấy tránh được một cuộc cãi vã.
  • Sự cảm thông của Jack đã khiến anh ta đưa tiền cho người hàng xóm ốm yếu của mình.

Its vs It’s

Its không có dấu là một đại từ sở hữu có nghĩa là một cái gì đó thuộc về ai đó. It’s với một dấu phết là it is.

  • She gave her dog food on its plate.
  • He is happy because it’s his birthday.
  • Cô ấy đã cho con chó của mình thức ăn trên đĩa của nó .
  • Anh ấy rất vui vì đó là sinh nhật của anh ấy.